Quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với một số môn Bóng

Đăng ngày 04 - 06 - 2018
100%

Thực hiện Công văn số 419/SVHTTDL-QLTDTT ngày 26/02/2018, Công văn số 561/SVHTTDL-QLTDTT ngày 13/3/2018, Công văn số 836/SVHTTDL- TDTT, ngày 4/4/2018 và Công văn số 1003/SVHTTDL-QLTDTT ngày 19/04/2018, Công văn số 1132/SVHTTDL-QLTDTT ngày 3/04/2018 của Sở VH,TT&DL Thanh Hóa về việc triển khai thực hiện các thông tư quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với các môn thể thao gồm: Môn Karate, Taekwondo, Bóng bàn, Cầu lông, Billiards&Snooker và Bơi, lặn; Dù lượn và môn Diều bay, Khiêu vũ thể thao, Ju do, Thể dục thể hình và Fitness, Lân Sư Rồng; Thể dục thẩm mỹ, Vũ đạo thể thao giải trí, Quyền anh, Võ cổ truyền, môn Vovinam, hoạt động đua chó để kinh doanh đặt cược, hoạt động đua ngựa để kinh doanh đặt cược; môn Bóng đá và Mô tô nước trên biển; Quần vợt, Patin, Lặn biển thể thao giải trí. Để thực hiện đúng quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với các môn bóng. UBND huyện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tổ chức tập luyện, thi đấu và tổ chức tập huấn nhân viên chuyên môn đối với các môn bóng cần thực hiện những nội dung sau:

1. Quy định CSVC và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Bóng bàn.

a. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện

- Khu vực đặt bàn phải có mái che, kín gió, không bị chói mắt. Sàn bằng phẳng, không trơn trượt.

- Bàn bóng được đặt trong khu vực có kích thước chiều rộng ít nhất 5m, chiều dài ít nhất 8m.

- Mặt bàn có độ ny đồng đều khoảng 23 cm khi để quả bóng tiêu chuẩn rơi từ độ cao 30cm xuống mặt bàn.

- Quả bóng hình cầu có đường kính 40mm, nặng 2,7g làm bng chất liệu xen-lu-lô-ít hoặc chất liệu nhựa dẻo tương tự, có màu trắng hoặc màu da cam.

- Lưới và cọc lưới có chiều cao 15.25cm. Khoảng cách giới hạn ngoài đường biên dọc với cọc lưới là 15.25cm, mép trên của lưới phải cao đu 15.25cm, mép dưới của lưới phải sát với mặt bản, cạnh bên của lưới phải sát với cọc lưới.

- Bảo đảm ánh sáng đng đu tới các điểm trên mặt bàn và khu vực bàn bóng ít nhất 300 Lux, đèn được thiết kế cho mỗi bàn có chiều cao ít nhất tính từ mặt bàn là 4m.

- Tấm chắn bóng quanh khuôn viên đặt bàn cao 75cm, sẫm màu, tránh phản quang và lẫn với màu của quả bóng.

- Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế, nơi thay đồ, cất giữ đồ và khu vực vệ sinh.

- Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện.

b. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu

- Thực hiện theo quy định cơ sở vật chất như tập luyện.

- Bàn bóng được đặt trong khuôn viên có kích thước chiều rộng ít nhất 7m, chiều dài ít nhất 14m.

- Có bàn đbảng lật số, ghế trọng tài.

c. Tập huấn nhân viên chuyên môn

- Tổng cục Thdục ththao, Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Bóng bàn.

- Tổng cục Thdục thể thao có trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Bóng bàn trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

- Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Bóng bàn do cơ quan tổ chức tập huấn cấp.

2. Quy định CSVC và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Cầu Lông.

a. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện

a1. Mặt sân cầu lông:

- Có chiều dài ít nhất 15,40m và chiều rộng ít nhất 8,10m;

- Mặt sân phẳng, không trơn trượt.

a2. Kích thước sân:

- Đối với sân đánh đôi: Chiều dài 13,40m, chiều rộng 6,10m, độ dài đường chéo sân là 14,723m;

- Đối với sân đánh đơn: Chiều dài 13,40m, chiều rộng 5,18m, độ dài đường chéo sân là 14,366m;

- Các đường biên và đường giới hạn có chiều rộng 4cm;

- Khoảng cách từ đường biên ngang, đường biên dọc đến tường bao quanh và đến sân kế tiếp ít nhất 01m;

- Đối với sân cầu lông trong nhà, chiều cao tính từ mặt sân đến trần nhà ít nhất là 8m, tường nhà không được làm bằng vật liệu chói, lóa.

a3. Chiều cao của lưới là 1,55m, cột lưới có hình trụ, đủ chắc chắn và đứng thẳng khi lưới được căng lên. Hai cột lưới và các phụ kiện không được đặt vào trong sân.

a4. Lưới được làm từ sợi dây nylon hoặc chất liệu tổng hợp có màu sẫm, các mắt lưới không nhỏ hơn 15mm và không lớn hơn 20mm, mép trên của lưới được nẹp màu trắng.

a5. Đảm bảo ánh sáng trên sân ít nhất là 150 lux.

a6. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế, nơi thay đồ, cất giữ đồ và khu vực vệ sinh.

a7. Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện.

b. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu

b1. Mỗi sân có dụng cụ lau và làm sạch mặt sân.

b2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tổ chức thi đấu môn Cầu lông phải đảm bảo các điều kiện quy định cơ sở vật chất như tập luyện.

c. Tập huấn nhân viên chuyên môn.

c1. Tổng cục Thể dục thể thao, Liên đoàn Cầu lông Việt Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Cầu lông.

c2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn cầu lông trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

c3. Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Cầu lông do cơ quan tổ chức tập huấn cấp.

3. Quy định cơ sở vật chất và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Billiards&Snooker

a. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

a1. Khu vực đặt bàn phải có mái che, khoảng cách tính từ mép ngoài bàn tới tường ít nhất là 1,5m, khoảng cách giữa các bàn với nhau ít nhất là 1,2m.

a2. Cơ sở tổ chức tập luyện và thi đấu môn Billiards & Snooker phải có ít nhất một trong những loại bàn sau đây:

- Bàn snooker có chiều dài lòng bàn là 3,569m (độ dao động từ 3,556m đến 3,582m); chiều rộng lòng bàn là 1,778m (độ dao động từ 1,765m đến 1,791m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 85mm đến 88 mm;

- Bàn pool có chiều dài lòng bàn là 2,54m (độ dao động từ 2,537m đến 2,543m); chiều rộng lòng bàn là 1,27 m (độ dao động từ 1,267m đến 1,273m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 74mm đến 79mm;

- Bàn carom gồm bàn lớn và bàn nhỏ. Chiều dài lòng bàn lớn là 2,84m (độ dao động từ 2,835m đến 2,845m); chiều rộng lòng bàn lớn là 1,42m (độ dao động từ 1,415m đến 1,425m). Chiều dài lòng bàn nhỏ là 2,54m (độ dao động từ 2,535m đến 2,545m); chiều rộng lòng bàn nhỏ là 1,27m (độ dao động từ 1,265m đến 1,275m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 75mm đến 80mm.

a3. Mặt bàn phải bảo đảm độ phẳng và được trải bằng vải hoặc nỉ phù hợp với từng loại bàn.

a4. Có bi sử dụng phù hợp với từng loại bàn.

a5. Có cơ, cầu nối, lơ, giá để cơ, bảng ghi điểm.

a6. Ánh sáng tại các điểm trên mặt bàn và thành băng ít nhất là 300 lux.

a7. Trường hợp đèn được thiết kế cho mỗi bàn thì khoảng cách từ điểm thấp nhất của đèn đến mặt bàn ít nhất là 1m.

a8. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ y tế, có khu vực thay đồ, nơi cất giữ đồ, nhà vệ sinh.

a9. Có bảng nội quy quy định những nội dung cơ bản, bao gồm: giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn trong tập luyện.

b. Tập huấn nhân viên chuyên môn

b1. Tổng cục Thể dục thể thao, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về Billiards & Snooker cấp quốc gia, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Billiards & Snooker.

b2. Tổng cục Thể dục thể thao xây dựng nội dung, chương trình và thời gian tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Billiards & Snooker trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

b3. Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Billiards & Snooker do cơ quan tổ chức tập huấn cấp.

4. Quy định về CSVC, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Bóng đá.

a. Cơ sở vật chất

a1. Mặt sân bằng phẳng và được phủ bằng một trong các chất liệu sau: có tự nhiên, có nhân tạo, đất nện, cát mịn, sàn g, chất dẻo tng hợp, chất nhựa tng hp.

a2. Mặt sân và đường bao quanh sân không có chướng ngại vật và các vật liệu dễ gây chấn thương; đường bao quanh sân không cao hơn mặt sân, nếu cao hơn phải được phủ bằng chất liệu an toàn.

a3. Khoảng cách từ đường biên dọc, biên ngang của sân đến hàng rào, khán đài hoặc sân liền kề ít nhất là 2,5m.

a4. Sân bóng đá liền kề nhà ở, công trình công cộng, đường giao thông phải có hàng rào hoặc lưới chắn bao quanh sân cao ít nhất là 05m.

a5. Bảo đảm độ chiếu sáng trên sân ít nhất là 150 lux.

a6. Trường hợp có tường tập sút cầu môn, tường tập sút cầu môn có chiều rộng ít nhất là 05m, chiều cao ít nhất là 2,5m và phải được làm bng vật liệu bn chc.

a7. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế.

a8. Có khu vực vệ sinh, thay trang phục cho người tham gia tập luyện và thi đấu môn Bóng đá.

a9. Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện; đối tượng tham gia tập luyện; các đối tượng không được tham gia tập luyện; trang phục khi tham gia tập luyện; các biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện.

b.Trang thiết bị

b1. Trang thiết bị tập luyện

- Khung cầu môn được làm bằng một trong các chất liệu sau: Kim loại, gỗ hoặc chất dẻo tng hợp, bảo đảm kích thước theo quy định của Luật thi đu bóng đá. Cột cu môn tròn, không gây nguy him cho người tập luyện, thi đu bóng đá.

- Bóng có kích thước và trọng lượng theo quy định của Luật thi đấu bóng đá.

b2. Trang thiết bị thi đấu môn Bóng đá phải bảo đảm theo quy định của Luật thi đấu Bóng đá.

c. Tập huấn nhân viên chuyên môn

c1. Tổng cục Thể dục thể thao, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Bóng đá.

c2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Bóng đá trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

c3. Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Bóng đá do cơ quan tổ chức tập huấn cấp.

5. Quy định về CSVC, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Quần vợt.

a. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện

a1. Mặt sân phẳng, không trơn trượt, có độ dốc thoát nước và được phủ bằng sơn, cỏ, đất nn hoặc chất liệu tổng hợp.

a2. Sân đơn có chiều dài là 23,77m; chiều rộng là 8,23m. Sân đôi có chiều dài là 23,77m; chiều rộng là 10,97m.

a3. Lưới chắn bóng bao quanh sân, bảo đảm Khoảng cách từ mép biên ngang đến lưới chắn ít nhất là 4m và Khoảng cách từ mép biên dọc đến lưới chắn ít nhất là 3m.

a4. Độ chiếu sáng trên sân bảo đảm từ 150Lux trở lên.

a5. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế; có khu vực vệ sinh, thay đồ và nơi cất giữ đồ dùng cá nhân.

a6. Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện; đối tượng không được tham gia tập luyện; biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện.

b. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu

b1. Bảo đảm yêu cầu quy định các cơ sở vật chất như tập luyện

b2. Có ghế trọng tài, bảng điểm và dụng cụ đẩy nước.

b3. Trường hợp sân thi đấu có mái che, chiều cao từ mặt sân đến điểm thấp nhất của mái che ít nhất là 9m.

c. Tập huấn nhân viên chuyên môn

1. Tổng cục Thể dục thể thao, Liên đoàn Quần vợt Việt Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Quần vợt.

2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng nội dung, Chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Quần vợt, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

3. Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Quần vợt do cơ quan tổ chức tập huấn cấp.

Sau khi các tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao nắm bắt được các quy định về cơ sở vật chất và tập huấn chuyên môn đối với các môn thể thao. UBND huyện yêu cầu các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

- Thông báo đến các cơ sở thể thao trên địa bàn đã thành lập, tổ chức hoạt động nhưng chưa có đủ các điều kiện theo quy định tại các Thông tư trên bổ sung, hoàn thiện kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành. Tham gia tập huấn nghiệp vụ chuyên môn khi có thông báo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.

- Đôn đốc các cơ sở hoạt động thể dục thể thao hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ xin cấp phép hoạt động theo quy định nếu có trong danh mục thuộc 25 danh mục Thủ tục hành chính lĩnh vực thể dục thể thao (có danh mục kèm theo).

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của cơ sở thể thao để đôn đốc thực hiện theo quy định. Đối với các cơ sở cố tình không thực hiện các điều kiện hoạt động kinh doanh theo quy định, tiến hành lập biên bản xử lý và báo cáo kết quả về UBND huyện để có căn cứ xử phạt theo quy định của pháp luật.

                                                           Phòng VH&TT

<

Tin mới nhất

Vĩnh Lộc nỗ lực về đích giải ngân vốn đầu tư công(07/08/2024 8:04 SA)

Ban Đại diện HĐQT NHCSXH huyện Vĩnh Lộc tổ chức phiên họp thường kỳ quý II năm 2024, triển khai...(09/07/2024 10:27 SA)

Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện tổ chức tập huấn sử dụng phân bón cho cây trồng chuẩn bị cho...(09/05/2024 10:43 SA)

Hội nghị đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước 9 tháng năm 2023.(08/09/2023 5:13 CH)

Vĩnh Lộc huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển(14/05/2023 7:34 CH)

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử
3337 người đã bình chọn
°
683 người đang online